Xklđ Úc 2022 Lương Tháng Bao Nhiêu Phần Trăm Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Xklđ Úc 2022 Lương Tháng Bao Nhiêu Phần Trăm Thuế Thu Nhập Cá Nhân

(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)

Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:

Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.

Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.

Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.

Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.

Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.

Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.

Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký dưới 3 tháng?

Trường hợp không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì sẽ khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN (theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Số thuế phải nộp đối với trường hợp này được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * 10% thuế suất

Ai thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Ngoài mức thuế thu nhập cá nhân, nhiều độc giả còn quan tâm đặc biệt đến đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 nêu rõ các đối tượng sau đây:

- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện:

- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam: Người không phải cá nhân cư trú theo các trường hợp nêu trên

Khấu trừ thuế TNCN đối với một số trường hợp khác

Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định về khấu trừ thuế TNCN. Theo đó, khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

Trên đây, AZTAX đã giải đáp thắc mắc của bạn về câu hỏi “Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?” và hướng dẫn giúp bạn cách tính thuế nhu nhập cá nhân mới nhất năm 2024. Để cập nhật thêm thông tin và quy định mới nhất về các vấn đề liên quan khác, bạn đừng ngần ngại liên hệ ngay cho AZTAX để được hỗ trợ, tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất nhé!

Xem thêm: Lương ngoài giờ có tính thuế tncn không?

Mức thuế thu nhập cá nhân chắc hẳn là vấn đề mà rất nhiều người quan tâm. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết chi tiết vấn đề này.

Lương 11 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:

Thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, và các khoản giảm trừ tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh

Người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng để tính thu nhập tính thuế. Nếu lương mỗi tháng là 11 triệu đồng thì thu nhập tính thuế sẽ bằng 0.

Như vậy, người lao động có lương 11 triệu đồng/tháng sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Người nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được phân loại như sau:

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể trong Luật Quản lý Thuế năm 2019 như sau:

Thời gian quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau theo Điều 44, Khoản 4 của Luật Quản lý Thuế:

Khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2024

Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cũng như Điều 7 và Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký kết hợp đồng từ 03 tháng trở lên sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo một công thức cụ thể.

Trong quá trình tính toán thuế thu nhập cá nhân, các yếu tố quan trọng bao gồm:

Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng dưới 03 tháng, nhưng có thu nhập tổng cộng từ 02 triệu đồng trở lên, sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập (quy trình này được thực hiện trước khi thanh toán tiền lương).

Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng dưới 3 tháng, nhưng có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên sẽ phải chịu mức thuế 10%, trừ trường hợp đã cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024?

Cụ thể, đối với trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.

Thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:

Ví dụ: Mức lương phải đóng thuế TNCN theo số người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương:

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024

Xem thêm: Lương tháng 13 có tính thuế tncn không?

Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?

Người lao động có thể áp dụng mức giảm trừ gia cảnh cho các đối tượng phụ thuộc như sau: