0%0% found this document useful, Mark this document as useful
0%0% found this document useful, Mark this document as useful
Nutrition in Clinical Practice Fourth Edition tạm dịch sang Tiếng Việt là Dinh dưỡng trong Thực hành Lâm sàng phiên bản thứ 4. Cuốn sách này được thiết kế dành cho các bác sĩ lâm sàng bận rộn đang nỗ lực giải quyết vấn đề quan trọng về dinh dưỡng cho bệnh nhân của họ. Dinh dưỡng trong Thực hành Lâm sàng chuyển cơ sở bằng chứng vững chắc về dinh dưỡng trong sức khỏe và bệnh tật thành hướng dẫn lâm sàng dựa trên bằng chứng, có thể áp dụng được về một loạt các chủ đề dinh dưỡng. Trong phiên bản thứ 4 sửa đổi bao gồm đầy đủ các ứng dụng dinh dưỡng trong thực hành lâm sàng, mở rộng tăng cường sức khỏe, sửa đổi yếu tố nguy cơ, phòng ngừa, quản lý bệnh mãn tính và kiểm soát cân nặng, đặc biệt nhấn mạnh vào việc cung cấp các tóm tắt chính xác, các bước hành động trong quy trình làm việc lâm sàng.
Đầu tiên trong số các nguyên tắc mà cuốn sách này đề cập đến là sự phù hợp về mặt lâm sàng. Nếu tài liệu dường như có ích cho việc bác sĩ lâm sàng tương tác với bệnh nhân thì tài liệu đó sẽ được đưa vào. Nếu một ứng dụng có vẻ xa vời hoặc nếu tài liệu không hỗ trợ sự hiểu biết có thể nâng cao sự trao đổi thì nó sẽ bị loại bỏ. Phạm vi chủ đề dinh dưỡng liên quan đến chăm sóc lâm sàng khá rộng.
Nguyên tắc thứ hai chi phối việc biên soạn văn bản này là tính nhất quán trong việc áp dụng. Trong cuốn sách này, các trạng thái sức khỏe và bệnh tật, cùng các yếu tố cơ bản thúc đẩy chúng được sắp xếp trong các cột và hàng tương ứng. Trên thực tế, những trạng thái này cùng tồn tại ở những bệnh nhân đơn lẻ, thường rất phức tạp. Do đó, các khuyến nghị về dinh dưỡng dành riêng cho từng bệnh thường có ít hữu ích trên lâm sàng. Ngược lại, nếu các khuyến nghị về chế độ ăn uống không bao giờ thay đổi để phù hợp với các tình trạng sức khỏe và mục tiêu lâm sàng khác nhau, thì một cuốn sách gồm nhiều chương dường như là một nỗ lực quá mức để mô tả bộ hướng dẫn thống nhất này.
Nguyên tắc thứ ba là để được sử dụng, tài liệu dành cho ứng dụng lâm sàng phải được mô tả dưới dạng mức độ, tính nhất quán và chất lượng của bằng chứng cơ bản. Đây có thể được coi là một văn bản về y học dựa trên bằng chứng, với tài liệu được xem xét trong mỗi chương được coi là đại diện cho bằng chứng sơ bộ, gợi ý hoặc dứt khoát về bất kỳ mối liên hệ nào được mô tả.
Nguyên tắc thứ tư, liên quan đến nguyên tắc thứ ba, là để hiểu rõ một chủ đề được xem xét kỹ lưỡng, nó phải được xem xét một cách tổng thể (hoặc một số gần đúng). Có một rủi ro khi mỗi chuyên gia trong số nhiều chuyên gia trình bày chi tiết về một khía cạnh cụ thể của dinh dưỡng liên quan đến sức khỏe. Nguy cơ đó có lẽ chưa bao giờ được thể hiện rõ ràng hơn trong bài thơ ngụ ngôn Người mù và con voi của John Godfrey Saxe. Ví dụ, tôi đã bị thuyết phục rằng tình trạng thiếu axit béo n-3 trên danh nghĩa có thể phổ biến ở Hoa Kỳ và góp phần gây ra những hậu quả bất lợi cho sức khỏe. Kết luận này được đưa ra ít dựa trên cơ sở bằng chứng chắc chắn trong bất kỳ lĩnh vực nào mà dựa trên cơ sở bằng chứng rất nhất quán và phong phú trong tổng thể, xuyên suốt nhiều chủ đề. Chỉ một tác giả, khi lần lượt trải qua từng chương trong số nhiều chương, mới có thể truyền đạt đặc điểm của từng chủ đề bằng sự hiểu biết rút ra từ những chủ đề khác. Vì tôi không thể tranh cãi về những bất lợi tiềm tàng của quyền tác giả độc thân, thay vào đó tôi đã tìm cách tận dụng tối đa mọi lợi thế tiềm ẩn. Do đó, tôi đã thoải mái chia sẻ những hiểu biết sâu sắc mà tôi đã thu được khi xem xét tuần tự rất nhiều chủ đề, cố gắng luôn làm rõ nguồn gốc quan điểm của tôi và bản chất của bằng chứng.
Nguyên tắc cuối cùng mà cuốn sách này đề cập đến là quan điểm cho rằng cần phải có một mô hình lý thuyết trong đó có thể giải mã được mối tương tác phức tạp giữa hành vi con người, thực phẩm và sức khỏe. Cũng giống như cách mà các bằng chứng thống nhất đã đưa tôi đến những khuyến nghị cụ thể về quản lý dinh dưỡng, tôi đã trải qua quá trình nghiên cứu này và bị thuyết phục về tính hữu ích của mô hình sinh học tiến hóa đối với hành vi ăn uống của con người. Lập luận này được trình bày chi tiết ở Chương 39. Hành vi và sinh lý của tất cả các loài động vật phần lớn bị chi phối bởi môi trường mà chúng thích nghi; có cả lý do và bằng chứng cho thấy rằng, về mặt dinh dưỡng, điều này cũng đúng với chúng ta.
IELTS Actual Tests Reading là một trong số những tựa sách nhất định phải bỏ túi cho người học IELTS. Đây chính là tuyển tập chứa đựng những bài thi gốc, được trích từ ngân hàng đề thi IELTS đã xuất hiện trong các kỳ thi IELTS trước đây. Trong bài viết dưới đây, DOL sẽ cung cấp cho bạn lời review về nội dung, điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các lưu ý để học tập hiệu quả với bộ sách này nhé!
üîé N·ªôi dung s∆° l∆∞·ª£c series IELTS Reading Recent Actual Test
üìñ Review chi ti·∫øt series IELTS Actual Tests Reading
üìå C√°ch s·ª≠ d·ª•ng s√°ch hi·ªáu qu·∫£
IELTS Reading Recent Actual Test là series sách gồm 6 quyển, trong đó:
IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1 chứa 6 bài test IELTS Reading tổng hợp từ các bài đọc đã được ra trên đề thi từ các năm 2007 đến 2015.
IELTS Reading Recent Actual Test Vol 2 chứa 7 bài test IELTS Reading tổng hợp từ các bài đọc đã được ra trên đề thi từ các năm 2006 đến 2012
IELTS Listening Recent Actual Test Vol 3 cung cấp cho các bạn 6 đề thi gốc từ năm 2009 đến 2014.
IELTS Listening Recent Actual Test Vol 4 cung cấp cho các bạn 6 đề thi gốc từ năm 2012 đến 2017.
IELTS Listening Recent Actual Test Vol 5 cung cấp cho các bạn 6 đề thi gốc từ năm 2011 đến 2018.
IELTS Listening Recent Actual Test Vol 6 cung cấp cho các bạn 6 đề thi gốc từ năm 2012 đến 2017
Mỗi bài test gồm 4 phần (4 sections) với tổng cộng 40 câu hỏi. Đáp án (answer key) được trình bày ở cuối tài liệu, tuy nhiên phần giải thích được chuyển ngữ sang tiếng Hoa vì sách được xuất bản ở thị trường Trung Quốc.
Một điểm đặc biệt của sách là phần liệt kê chủ đề (tên) của các bài đọc có trong từng đề và ngày những bài đọc đó xuất hiện trong đề thi chính thức. Nhờ đó, người đọc có thể chọn được chủ đề phù hợp với năng lực hay nhu cầu học tập của bản thân và an tâm về độ tin cậy của các bài đọc.
Series IELTS Listening Recent Actual Test bao gồm các đề thi thực tế để luyện tập, không đưa ra bất kỳ hướng dẫn hay tips làm bài nào, nên tài liệu này chỉ hiệu quả đối với các sĩ tử đã có đủ năng lực làm một đề thi hoàn chỉnh và đã nắm được cách xử lý các dạng bài. Như vậy, thời gian tốt nhất để luyện tập với bộ sách này là khoảng 2 tháng trước kỳ thi thật. Người học có thể tạo cho mình một không gian và khoảng thời gian tập trung tuyệt đối để thực hiện thi thử với các đề được cung cấp trong sách.
IELTS Reading Recent Actual Test, nhờ những ưu thế của nó, là series tham khảo chất lượng và tạo lợi thế cho các thí sinh đang luyện thi IELTS. Những đặc điểm hữu ích đó bao gồm:
Những đề bài test của sách được lấy từ ngân hàng đề cũ của British Council và IDP. Cho nên, người dùng không chỉ có cái nhìn đúng về bộ dạng của bài thi, mà còn tự đánh giá được khả năng của bản thân trong quá trình luyện đề của sách.
Nếu lượng câu đúng đạt như mong muốn và ổn định sau nhiều đề, khả năng cao là người học có thể đạt số điểm Reading mà mình mong muốn ở đề thi thật.
Xuyên suốt lộ trình giải sách, người dùng có cơ hội tiếp xúc với vốn từ lớn ở nhiều chủ đề. Quan trọng hơn, người học sẽ dần tự nhận ra tần suất xuất hiện của những từ vựng mới. Từ đó, người học có thể chọn lọc từ nào hay xuất hiện để lưu ý, và không cần dành nhiều thời gian học chữ ít xuất hiện hơn. 
Tuy bộ sách IELTS Reading Recent Actual Test có nguồn đề bài thi chất lượng cho phần lớn người học IELTS, một số giới hạn nhất định khiến sách không phù hợp với tất cả người học:
Không phù hợp với người mới bắt đầu
Giống với tên sách, IELTS Actual Tests Reading hoàn toàn không cung cấp bài hướng dẫn cho người học. Vì vậy, tài liệu ôn IELTS chỉ nên được sử dụng sau khi người học đã nắm rõ cấu trúc bài thi và ôn luyện qua các dạng bài hiện hành trong đề thi IELTS hiện nay.
Vi·∫øt b·∫±ng ti·∫øng Anh / ti·∫øng Hoa
Sách IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1 được xuất bản cho thị trường Trung Quốc, nên phần giải thích đáp án cuối sách được viết bằng tiếng Anh và tiếng Hoa. Điều này có thể gây khó khăn nhất định cho người học.