Người Quá Độ Tuổi Lao Động

Người Quá Độ Tuổi Lao Động

, Công ty Luật TNHH Baker & McKenzie (Việt Nam) phản ánh, theo Khoản 1, Điều 166 và Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động có thể hiểu người lao động làm việc sau tuổi đủ 60 đối với nam và đủ 55 đối với nữ sẽ được coi là người lao động cao tuổi. Điều này được áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động thông thường.

, Công ty Luật TNHH Baker & McKenzie (Việt Nam) phản ánh, theo Khoản 1, Điều 166 và Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động có thể hiểu người lao động làm việc sau tuổi đủ 60 đối với nam và đủ 55 đối với nữ sẽ được coi là người lao động cao tuổi. Điều này được áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động thông thường.

Nguyên tắc sử dụng người đủ tuổi lao động tối thiểu 2023

Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định quy định sử dụng lao động chưa thành niên như sau:

Điều kiện được phép sử dụng lao dộng dưới 15 tuổi

- Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.

- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.

- Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.

- Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

- Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.

Khi nào đủ tuổi ký kết hợp đồng lao động?

Khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

“Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.

b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.

d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.”

Như vậy, người từ đủ 15 tuổi dưới 18 tuổi có quyền tự mình giao kết hợp đồng lao động, tuy nhiên, cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật bằng văn bản như cha, mẹ ,ông, bà ,… Ví dụ: Người lao động từ 15 – 18 tuổi khi ký hợp đồng lao động phải nộp kèm văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ.

Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên

Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

- Cũng theo Bộ luật lao động quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc

Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi: không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Xem thêm:  Quy trình đăng ký thương hiệu độc quyền

Quy định sử dụng người có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi

Khi sử dụng người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải đảm bảo đáp ứng thời gian làm việc và các công việc được quy định tại Khoản 2 Điều 146, Điều 147 và Điều 9 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: “Thời gian làm việc của người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ làm việc việc trong một ngày và không quá 40 giờ làm việc trong một tuần. Người sử dụng lao động chỉ được quyền sử dụng dụng nhóm đối tượng lao động này làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm với một số công việc nhất định được quy định theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể được ban hành tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.”

Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đối với những công việc sau đây:

Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc trong các môi trường làm việc như sau:

Xem thêm: Tìm hiểu các quy định tạm hoãn hợp đồng lao động doanh nghiệp cần biết

Độ tuổi lao động tối thiểu là bao nhiêu?

Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu tại Việt Nam là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động 2019.

Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định lao động chưa thành niên như sau:

“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”

Xem thêm: Bật mí 2 loại hợp đồng lao động và hình thức ký kết doanh nghiệp cần nắm rõ

Xác định tuổi nghỉ hưởng lương hưu theo luật bảo hiểm xã hội

Từ ngày 01/01/2018 trở đi, thay đổi điều kiện hưởng lương hưu đối với người về hưu trước tuổi. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% thì phải đủ điều kiện về tuổi đời như sau:

Riêng trường hợp người lao động đã có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì không kể tuổi đời.

Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Quy định mới về độ tuổi lao động

Theo Bộ luật lao động thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

Như vậy độ tuổi lao động là 15 - 60 tuổi đối với nam và 15 - 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.

Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Sử dụng người lao động chưa đủ độ tuổi, người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào?

Điều 28 nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định việc sử dụng người lao động chưa thành niên khi có một trong các hành vi được quy định tại các khoản c điều này thì có thể bị xử phạt từ 1.000.000 – 75.000.000 đồng tùy theo mức độ và hành vi vi phạm.

Trường hợp người sử dụng lao động đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với người lao động về tội “vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nặng nhất đến 12 năm theo quy định tại điều 296 Bộ luật này.

Trong hành trình tìm kiếm việc làm, việc nắm vững thông tin về độ tuổi lao động tối thiểu và quy định về tuổi ký hợp đồng sẽ giúp bạn có sự chuẩn bị tốt cho sự nghiệp của mình. Hy vọng bài viết trên của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h đã mang đến những thông tin hữu ích về độ tuổi lao động, đặc biệt là các bạn trẻ đang tìm kiếm cơ hội việc làm. Đừng quên theo dõi các chủ đề mới nhất được cập nhật liên tục trên Việc Làm 24h để biết thêm thông tin nhé!

Xem thêm: Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý những gì?