Do tính chất công việc không cố định của ngành dịch vụ nên nhiều đơn vị thay vì các bên ký hợp đồng làm việc dài hạn với nhau thì họ thường ký hợp đồng cộng tác viên. Vậy hợp đồng cộng tác viên là gì? Có phải hợp đồng lao động không? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.
Do tính chất công việc không cố định của ngành dịch vụ nên nhiều đơn vị thay vì các bên ký hợp đồng làm việc dài hạn với nhau thì họ thường ký hợp đồng cộng tác viên. Vậy hợp đồng cộng tác viên là gì? Có phải hợp đồng lao động không? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên không?
Có 2 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên:
- Trường hợp 1: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Khi việc thực hiện công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng không có lợi cho 1 trong các bên trong hợp đồng bên đó thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt phải đảm bảo thực hiện theo đúng các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng, cụ thể:
+ Phải thông báo cho bên cung ứng dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ biết trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong thời gian hợp lý nhất.
+ Bên sử dụng dịch vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ tiền thù lao cho bên cung ứng dịch vụ đối với phần công việc đã được thực hiện.
+ Trường hợp xảy ra vi phạm về điều khoản quy định chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng cộng tác viên và có phát sinh thiệt hại thực tế do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng gây ảnh hưởng đến công việc được thực hiện thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường cho bên còn lại (bên bị thiệt hại).
- Trường hợp 2: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động (HĐLĐ)
Trường hợp doanh nghiệp ký kết hợp đồng dưới hình thức là HĐLĐ sẽ khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ tùy thuộc vào các bên ký kết là loại HĐLĐ nào và phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, NLĐ là cộng tác viên cần phải đảm bảo các căn cứ chấm dứt hợp đồng theo quy định:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019);
- Không được trả đủ lương hoặc được trả lương nhưng không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng
- Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định;
- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- NSDLĐ cung cấp thông tin không trung làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Ngoài việc cần phải đảm bảo các căn cứ chấm dứt hợp đồng, còn cần phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước:
- Ít nhất 45 ngày: Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày: Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày: Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn phải báo trước cho NSDLĐ sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nếu trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì theo quy định sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo.
Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lý do chấm dứt và thời điểm chấm dứt hợp đồng được ghi nhận trong hợp đồng thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận, bổ sung thêm các điều khoản khác phù hợp với tính chất công việc, tuy nhiên cần đảm bảo được các nội dung trên của hợp đồng theo đúng quy định pháp luật.
Trước tiên, chúng ta cùng tìm hiểu cộng tác viên là gì? Cộng tác viên là người cộng tác với tổ chức để thực hiện những công việc mà đã được định lượng sẵn khối lượng công việc, thù lao, địa điểm, thời gian,.. Đây là công việc mang tính chủ động cao, cộng tác viên có thể không cần đến nơi làm việc như những nhân viên chính thức.
Thực tế, hợp đồng cộng tác viên là tên gọi mà các bên đặt cho hợp đồng chứ không phải một hợp đồng có quy định cụ thể theo pháp luật. Tùy thuộc vào nội dung thể hiện trong hợp đồng này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể nhận định hợp đồng này thực chất là quan hệ pháp luật lao động hay quan hệ pháp luật dịch vụ.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Như vậy, mặc dù với tên gọi là hợp đồng cộng tác viên nhưng trường hợp này nó vẫn mang bản chất của hợp đồng lao động và việc bên sử dụng lao động lại ký kết hợp đồng lao động với tên gọi là hợp đồng cộng tác viên để trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm cá nhân là vi phạm quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, có một số điều kiện mà nếu không được đảm bảo sẽ được xem là vi phạm hợp đồng lao động, bao gồm:
Hợp đồng cộng tác viên là loại hợp đồng được ký giữa 2 hay nhiều chủ thể, trong đó bao gồm những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng (1 bên là bên là bên thuê cộng tác viên dịch vụ, có thể coi là NSDLĐ) với 1 bên là người nhận công việc cộng tác viên (có thể coi là NLĐ), họ thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào Hợp đồng cộng tác viên dịch vụ.
Trong hợp đồng cộng tác viên sẽ bao gồm những thỏa thuận liên quan đến đối tượng và phạm vi công việc, thời gian làm việc, mức thù lao được hưởng, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, điều khoản về kiểm soát rủi ro…
Đối với hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động thì theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 thì phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
+ Công việc và địa điểm làm việc;
+ Thời hạn của hợp đồng lao động;
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Đối với hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp là hợp đồng dịch vụ thì không bắt buộc phải đảm bảo những nội dung cụ thể nào. Vì vậy các bên có quyền tự do thỏa thuận về nội dung của hợp đồng nhưng phải đảm bảo không trái với các quy định pháp luật.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Căn cứ vào khả năng nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày ... tháng... năm 20…… tại……………………, chúng tôi gồm:
Công ty: …………………………………………………………………..
- Địa chỉ:..................................
- Điện thoại:.............................. fax:..............................
- Mã số thuế:..............................
- Tài khoản: ..............................tại:..............................
- Người đại diện: Ông( bà)..............................: Chức vụ:..............................
- Ông (bà):..............................
- Năm sinh:..............................
- Số CMND/CCCD: .............Ngày cấp ..........................Nơi cấp..........................
- Điện thoại:..............................fax:.................... Email:........................................
- Địa chỉ:..............................
- Số tài khoản:..................tại Ngân hàng:………………………………………
Sau khi thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng cộng tác viên với những điều khoản như sau:
Điều 1. Nội dung công việc của Bên B
Điều 2. Địa điểm và thời giờ làm việc
Điều 3. Trang bị dụng cụ làm việc, phương tiện đi lại
Điều 4. Thù lao và quyền lợi của cộng tác viên
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
Điều 9. Hiệu lực và thời hạn hợp đồng
Các nội dung khác do các bên thỏa thuận